Tên khoa học: Turpentine Oil, tên khác: Oleum Terebinthinae Xuất xứ: Huế - Việt Nam Thành phần chiết xuất: nhựa thông vừa mới thu hoạch. Phương pháp chiết xuất: cất kéo hơi nước. Tiêu chuẩn xuất khẩu Sản lượng cung cấp: 30 tấn/tháng Cây thông nhựa (Pinus latteri ) ưa sống xứ lạnh và vùng nhiệt đới, thuộc thân gỗ thẳng, cao trung bình từ 25 – 45 m, tán hình trứng, phân cành thấp, vỏ cây màu xám nâu ở dưới, đỏ cam ở trên, thường nứt dọc sâu ở sát gốc, nhưng phần trên của thân cây thì nhẵn và dễ bong ra. Đường kính thân cây to tới 1,5 m. Trong thân có nhiều nhựa, nhựa thơm hắc. Lá hình kim. Quả có cánh. Tại Việt Nam, thông nhựa có ba loài là Thông hai lá (Pinus merkusiana Cooling et Gaussen), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamk) và Thông ba lá (Pinus khasaya Royle), phân bố nhiều ở các tỉnh miền trung và một số ở các tỉnh phía đông Bắc Bộ, được trồng nhiều nhất ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ An, Lâm Đồng (Đà Lạt). Trong nhựa thông, tinh dầu thông chiếm từ 19 - 24%, còn lại là Colophan.
Chất lượng sản phẩm: α- và β- pinen (83%); tỷ trọng ở nhiệt độ 15 độ C không dưới Tác dụng:
Trong y hoc, dùng tinh dầu thông làm thuốc tan sưng, gây sung huyết da, là thuốc trị ngộ độc phosphát, là nguyên liệu bán tổng hợp camphor, terpin, terpineol. Trong công nghiệp, tinh dầu thông được dùng để chế verni, sơn, sáp, phục hồi cao su.
Bảo quản: Đựng trong bình nút kín, đóng đầy. Để nơi khô mát, nhiệt độ không quá 25 độ C. Tránh ánh nắng, vật liệu dễ cháy |